Thứ Hai, 27 tháng 2, 2012

Bài 26 trang 121-123

1. Kaññāya odano pacīyati.
->
1.Các con quạ bị trói bởi những người đầy tớ với những sợi dây dài.
1. kālā dīgharajjūbhi dāsebhi bandhīyanti.
2. Te gonā dāsehi paharīyanti.
Những con bò kia bị đánh bởi những người nô lệ
2.Hai con ngựa được mua bởi hai người giàu có.
2.Dve kālā assā dvehi dhanavomtehi.
3. Tavṃ balinā ūrisena ākaḍḍhīyati
Người anh bị kéo bởi người đàn ông có sức khoẻ,
3.Các anh bị đập bởi bốn người.
3. Tumhe catuhi manussebhi pahiyatha.
4. Mayaṃ amhākaṃ arīhi mārīyāma.
Chúng tôi bị giết bởi những kẻ thù của chúng tôi.
4.Cái nhà này được làm bởi tám người thợ mộc.
4. Ayaṃ geho aṭṭhahi vaḍḍhakīhi karīyati.
5. Te migā tāya dāsiyā bandhīyanti.
Những con nai kai bị trói bởi những người nô lệ.
5.Chín con quạ bị giết bởi hai con cọp trong ngôi rừng kia.
5.Nava kālā tasmiṃ vanamhi dvīhi byagghehi mārīyanti.
6. Iminā vaḍḍhakinā imasmim gāme bahūni gehāni karīyanti.
Nhiều ngôi nhà trong làng này được làm bởi những người thợ mộc.
6.Người bị kéo đến ngôi ruộng bởi những người mạnh khoẻ kia.
6. Taṃ balavantehi khettaṃ ākaddhiyati.
7. Tumhe tasmiṃ gāme manussehi bandhīyatha.
Các anh bị trói bởi những người trong làng này.
7.Nhiều hành hoá được bán trong làng này bởi hai người lái buôn kia.
7. Bahūni bhaṇḍāni tehi dvīhi vānijehi imasmiṃ gāme vikkinīyanti.
8. Amhākaṃ bhaṇḍāni tesaṃ dāsehi gāmaṃ harīyanti.
Những hàng hoá của chúng tôi được mang đi đến làng bởi những người nô lệ của họ.
8.Các anh bị trói chặt bởi dân của thành phố.
8. Tumhe nagarassa janebhi daḷhaṃ bandhiyatha.
Chu y: jana: dân chúng; nagarika: thị dân (dân thành phố); gānika: thôn dân (dân ở làng)
9. Aṭṭhahi vāṇijehi cattāro assā nagaraṃ āharīyanti.
Bốn con ngựa được đem về thành phố bởi tám người lái buôn.
9.Đứa trẻ được mang đến y sĩ bởi bà mẹ của nó.
9. Kumāro tassamā tarā vejjaṃ hariyati/vejjassa santikaṃ.
10. Mayaṃ amhākaṃ dhītarehi nattārehi ca vandīyāma.
Chúng tôi được đảnh lễ bởi những đưa con gái và cháu trai của chúng tôi.
10.Gạo được nấu một cách khéo léo bởi người con gái thứ hai của người lái buôn.
Taṇḍulaṃ vānijassa dutiyaya dhītasā sādhukaṃ paciyati.
11. Taṃ mahantaṃ khettaṃ pañcahi kassakehi kasīyati.
Thửa ruộng lớn ấy được cày bởi năm người nông dân.
11.Giáo pháp được giảng cho những người trong làng này bởi những người tu sĩ trong ngôi làng kia (vihāra).
11. Dhammo imasmiṃ gāme janānaṃ tasmiṃ āsāme munībhi desīyati.
12. Vantitāya bahūni vatthāni tassaṃ pokkharaṇiyaṃ dhovīyanti.
Nhiều tấm vải được giặt ở hồ ấy bởi người đàn bà.
12.Cơm do người nữ tỳ nầu được con và những người anh của nó ăn.
12. Dāsiyā pacito odano tassā pattena ca bhātarā ca bhuñjiyati.
13. Seṭṭhinā bahunnaṃ yācakānaṃ dānaṃ dīyati.
...
13.Nhiều tấm vải đỏ được giặt trong bể nước bởi những người đàn bà kia.
13. Bahūni rattāni vatthāni tābhi itthihi tassaṃ pokkharaṇyaṃ dhoviyanti.
14. Tasmiṃ ārāme vasantehi bhikkhūhi sīlāni rakkhīyanti.
Giới hạnh được hộ trì bởi những vị Tỳ kheo, ở già lam kia.
14.Ba trăm trái xoài được sáu người đàn bà cao lớn bán.
14. Tisataṃ amhā mahantebhi ucchebhi chabhi vanitābhi vikkinīyanti.
15. Chahi bhikkhūhi pañcasatānaṃ manussānaṃ dhammo desīyati.
Pháp được giảng đến 500 người bởi vị Tỳ kheo.
15.Nhiều của cải được đem cho những người bà con của nó bởi người giàu có kia.
15. Bahūni dhanāni tena dhanavatā tesam bhandhumante dīyati.
16. Paññāsāya manussehi tasmiṃ āpaṇe bahūni bhaṇḍāni kiṇīyanti.
Những hàng hoá được mua ở chợ ấy bởi 50 người.
16.Tất cả cỏ ở trong thửa ruộng này bị ăn bởi tám con bò đực và bốn bò cái.
16. Imasmiṃ khatte sabbaṃ tinaṃ atthahi ca gonehi catūhi ca gāvīhi khādiyati.
17. Dasahi vanitāhi dvisataṃ ambāni vikkiṇīyanti.
200 trái xoài được bán bởi 10 người đàn bà.
17.Đức Phật được thờ lạy khắp mọi nơi trong hòn đảo này.
17. Budhho imasmiṃ dīpe sabbattha pāīiyati.
18. Dāsiyā pakko odano gahapatinā bhuñjīyati.
Cơm được nấu bởi người nô lệ và được ăn bởi người gia chủ.
18.Hai thửa ruộng kia được cày bởi 12 người làm ruộng và 6 con bò đực.
18. Dve khettāni dvādasahi ca kassakehi chahi ca gonehi kasiyanti.
19. Magge ṭhito dārako tassa mātuyā hathehi gaṇhīyati.
Đứa bé trai đứng trên đường được mẹ nó bế lên.
19.Những người kia đi con đường kia bị sư tử giết.
19. Tena (chưa chia) manussā tena (chưa chia) maggaṃ sīhena marīyanti.
Kakacena chandati:  cưa (sở dụng cách)
Asinā chindati: chém.
Jānūhi patahi: quỳ gối.
Uccāraṃ karoti:  ỉa.
passāvaṃ karoti: đái.
Pharasunā chindati: đốn.
20. Buddhena devānaṃ manussānañ ca dhammo bhāsīyati.
Pháp được nói cho chư Thiên và loài người bởi đức Phật.
20.Người con trai của người đang đi trên đường bị đánh bởi người mạnh mẽ kia.
20. Magga gacchanti tassa putto tena balinā purisena.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét